UNG THƯ VÚ Ở NAM GIỚI: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, CHUẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ.

Ung thư vú ở nam giới là bệnh lý ung thư ít gặp, chỉ chiếm 1% tổng ca ung thư vú. Thăm khám sức khỏe, tầm soát ung thư định kỳ giúp phát hiện sớm và điều trị hiệu quả.

Tại Hoa Kỳ, có khoảng 2.800 trường hợp nam giới mắc ung thư vú mỗi năm. Nam giới mắc bệnh ung thư vú thường được chẩn đoán muộn và có tỷ lệ tử vong cao. (1)

Ở Việt Nam mặc dù chưa có số liệu thống kê cụ thể, nhưng ung thư vú có thể xảy ra ở bất kỳ nam giới nào, đặc biệt trên những người có các yếu tố nguy cơ. Tiên lượng sống thêm sau 5 năm mắc ung thư vú ở nam giới cũng tương tự như ở phụ nữ. Do vậy, thăm khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư vú ở người có yếu tố nguy cơ có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả, tăng tỷ lệ sống sau 5 năm. 

Ung thư vú ở nam là gì?

Ung thư vú ở nam giới là bệnh lý ác tính với các tế bào ung thư hình thành từ trong mô tuyến vú và phát triển lan rộng ra toàn bộ vú. Sau đó nó sẽ di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể nếu không được điều trị kịp thời.

Loại ung thư vú phổ biến nhất ở nam giới là ung thư biểu mô ống xâm lấn, chiếm khoảng 90% tổng số ung thư vú ở nam giới. Các loại khác có liên quan là u tủy, u nhú và tiểu thùy. Ung thư biểu mô ống tại chỗ thường không phát hiện được nên dẫn đến chẩn đoán chậm trễ và tiên lượng sống kém.

Sau khi thực hiện sinh thiết để tìm ra loại ung thư vú cụ thể, bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ cho biết liệu ung thư đã lan sang các mô xung quanh hay chưa. Tên của loại ung thư vú sẽ thay đổi tùy thuộc vào mức độ của ung thư.

  • Ung thư vú tại chỗ.
  • Ung thư xâm lấn hoặc xâm nhập đã lan rộng (xâm lấn) vào mô vú xung quanh.
Ung thư vú ở nam giới là bệnh hiếm gặp, chỉ chiếm 1% tổng ca ung thư vú.

Phân loại bệnh ung thư vú ở nam giới

Ung thư vú ở nam giới được chia thành các dạng như sau: (2)

Ung thư biểu mô ống dẫn tại chỗ

Ung thư biểu mô ống dẫn tại chỗ còn được gọi là ung thư biểu mô nội ống. Loại này được gọi là ung thư vú không xâm lấn hoặc tiền xâm lấn. 

Trong ung thư biểu mô ống tại chỗ (còn được gọi là ung thư biểu mô nội ống), các tế bào lót các ống đã thay đổi để trông giống như các tế bào ung thư. Sự khác biệt giữa ung thư biểu mô ống tại chỗ và ung thư xâm lấn là các tế bào chưa xâm lấn qua các hàng rào của ống dẫn vào mô xung quanh của vú, hoặc lan ra bên ngoài vú. 

Ung thư biểu mô ống tại chỗ được gọi là tiền ung thư vì một số trường hợp có thể trở thành ung thư xâm lấn. Tuy nhiên, hiện nay không có cách nào để biết chắc chắn trường hợp nào sẽ trở thành ung thư xâm lấn và trường hợp nào thì không. Ung thư biểu mô ống tại chỗ chiếm khoảng 1/10 trường hợp ung thư vú ở nam giới và thường được điều trị bằng phẫu thuật. 

Ung thư biểu mô dạng thùy tại chỗ

Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ cũng có thể được gọi là ung thư biểu mô tiểu thùy và rất hiếm gặp ở nam giới. Ở loại này, các tế bào trông giống như tế bào ung thư đang phát triển trong các tiểu thùy của các tuyến sản xuất sữa ở vú nhưng không phát triển qua thành của các tiểu thùy. 

Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ ​​không phải là bệnh ung thư tiền xâm lấn thực sự vì không chuyển thành ung thư xâm lấn nếu không được điều trị. Tuy nhiên, bệnh có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư xâm lấn ở cả hai vú. 

Ung thư biểu mô ống xâm nhập (hoặc xâm lấn)

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn là loại ung thư vú phổ biến nhất. Bắt đầu trong ống dẫn sữa của vú, phá vỡ thành ống và phát triển thành mô mỡ của vú. Khi đã xuyên qua thành ống dẫn, có khả năng lây lan (di căn) sang các bộ phận khác của cơ thể thông qua hệ thống bạch huyết và máu. 

Có ít nhất 8 trong số 10 bệnh ung thư vú ở nam giới là ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn (đơn độc hoặc hỗn hợp với các loại ung thư vú xâm lấn hoặc tại chỗ khác). Bởi vì vú của nam giới nhỏ hơn nhiều so với vú của phụ nữ, nên tất cả các bệnh ung thư vú của nam giới đều bắt đầu tương đối gần với núm vú và có nhiều khả năng lây lan sang núm vú. 

Ung thư biểu mô tiểu thùy thâm nhiễm (hoặc xâm lấn)

Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn bắt đầu trong các tuyến sản xuất sữa (tiểu thùy), sau đó có thể lây lan sang các bộ phận khác của vú và cơ thể. Loại ung thư vú này rất hiếm gặp ở nam giới, chỉ chiếm khoảng 2% các ca ung thư vú ở nam giới. Điều này là do nam giới thường không có nhiều mô vú (tuyến) như ở phụ nữ.

Bệnh Paget của núm vú

Loại ung thư vú này bắt đầu trong các ống và lan đến núm vú. Cũng có thể lan đến quầng vú (vòng tròn sẫm màu xung quanh núm vú). Da của núm vú thường xuất hiện vảy và có màu đỏ, với những vùng ngứa, rỉ dịch, bỏng rát hoặc chảy máu. Hoặc cũng có thể biểu hiện bằng một khối u bên trong vú.

Bệnh Paget có thể liên quan đến ung thư biểu mô ống dẫn tại chỗ hoặc với ung thư biểu mô ống thâm nhiễm. Bệnh hiếm gặp và chiếm khoảng 1-3% các trường hợp ung thư vú ở nữ giới và 5% ở nam giới.

Ung thư vú dạng viêm

Ung thư vú dạng viêm là loại ung thư vú nguy hiểm và hiếm gặp ở cả nam giới lẫn nữ giới. Ung thư này sẽ làm cho vú sưng, đỏ, ấm và mềm hơn thay vì hình thành một khối u nên dễ bị nhầm với nhiễm trùng vú. 

Các loại ung thư biểu mô vú xâm lấn đặc biệt

Có một số loại ung thư vú đặc biệt là loại phụ của ung thư biểu mô xâm lấn. Ít phổ biến hơn nhiều so với các loại ung thư vú ở trên. Trong số này có thể có tiên lượng tốt hơn hoặc xấu hơn so với ung thư biểu mô ống xâm nhập tiêu chuẩn. Các loại ung thư biểu mô vú xâm lấn phụ này vẫn được điều trị giống như ung thư biểu mô thâm nhiễm tiêu chuẩn.

Chúng bao gồm:

  • Ung thư biểu mô tuyến Adenoid (hoặc adenoid cystic).
  • Ung thư biểu mô tuyến mức độ thấp (đây là một loại ung thư biểu mô chuyển sản).
  • Ung thư biểu mô tủy.
  • Ung thư biểu mô dạng nhầy (hoặc dạng keo).
  • Ung thư biểu mô nhú.
  • Ung thư biểu mô hình ống.
  • Ung thư biểu mô di căn (bao gồm tế bào hình thoi và tế bào vảy, ngoại trừ ung thư biểu mô tuyến dạng thấp).
  • Ung thư biểu mô vi mao mạch.
  • Ung thư biểu mô hỗn hợp (có đặc điểm của cả ống dẫn và tiểu thùy xâm lấn.

dấu hiệu ung thư vú ở nam giới

Các triệu chứng ung thư vú ở nam giới cần theo dõi bao gồm:

  • Khối u hoặc sưng, thường không đau.
  • Da vú bị lõm hoặc nhăn nheo.
  • Núm vú co lại (quay vào trong).
  • Tình trạng tấy đỏ hoặc đóng vảy núm vú hoặc da vú.
  • Tiết dịch từ núm vú.
  • Đôi khi ung thư vú có thể lan đến các hạch bạch huyết dưới cánh tay hoặc xung quanh xương đòn và tạo thành khối u hoặc sưng ở đó. Điều này xảy ra ngay cả trước khi chưa sờ thấy khối u ban đầu ở vú.

Bác sĩ Khiêm khuyên, những thay đổi này không phải lúc nào cũng do ung thư gây ra, nhưng nếu nhận thấy bất kỳ thay đổi nào ở vú, bạn nên đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Đôi khi dấu hiệu ung thư vú ở nam trong giai đoạn sớm có thể không bộc lộ. Do đó, việc thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc chủ động tầm soát ung thư vú rất quan trọng để tìm ra bệnh trước khi nó bộc lộ triệu chứng.

Tình trạng tấy đỏ quanh vú hoặc núm vú có thể là dấu hiệu ung thư vú ở nam giới.

Nguyên nhân ung thư vú ở nam giới

Đến nay, nguyên nhân của hầu hết các bệnh ung thư vú ở nam giới vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, một số yếu tố nguy cơ nhất định sau đây có thể làm tăng khả năng phát triển ung thư vú ở nam giới. (3)

Mức độ hormone

Các tế bào vú bình thường phát triển và phân chia để đáp ứng với các kích thích nội tiết nữ như estrogen. Càng nhiều tế bào phân chia, càng có nhiều cơ hội mắc sai lầm khi sao chép ADN. Những thay đổi ADN này cuối cùng có thể dẫn đến ung thư.

Do đó, các yếu tố làm mất cân bằng nồng độ nội tiết tố nữ và nam trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú. 

Thay đổi gen (đột biến gen)

Các nhà nghiên cứu đang đạt được tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu cách thức những thay đổi nhất định trong ADN có thể khiến các tế bào bình thường trở thành ung thư. ADN là chất hóa học trong tế bào tạo nên gen của mỗi người và hướng dẫn cho cách thức hoạt động của tế bào. Con cái thường giống bố mẹ của mình vì họ là nguồn ADN của thế hệ sau và ADN ảnh hưởng nhiều hơn đến vẻ ngoài của mỗi người.

Một số gen giúp hướng dẫn kiểm soát thời điểm tế bào của mỗi người phát triển, phân chia và chết đi. Một số gen nhất định giúp tăng tốc độ phân chia tế bào được gọi là gen sinh ung thư. Những gen khác làm chậm quá trình phân chia tế bào hoặc khiến tế bào chết vào thời điểm thích hợp được gọi là gen ức chế khối u. Ung thư có thể do đột biến ADN làm “bật” gen sinh ung thư hoặc “tắt” gen ức chế khối u.

Có 2 loại đột biến ADN gây ung thư vú ở nam giới bao gồm:

Đột biến gen mắc phải

Hầu hết các đột biến ADN liên quan đến bệnh ung thư vú ở nam giới xảy ra trong suốt cuộc đời thay vì được di truyền từ cha mẹ trước khi sinh. Nguyên nhân gây ra hầu hết các đột biến này đến nay vẫn chưa được biết rõ. 

Tuy nhiên, bức xạ đến vùng vú là một yếu tố gây ung thư vú trong một số ít trường hợp. Một số đột biến mắc phải của gen sinh ung thư và/hoặc gen ức chế khối u cũng có thể là kết quả của các hóa chất gây ung thư trong môi trường hoặc trong chế độ ăn uống. Mặc dù vậy, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh được điều này.

Đột biến gen di truyền

Một số thay đổi ADN di truyền có thể là nguy cơ cao phát triển một số bệnh ung thư và là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư ở một số gia đình.

Một số bệnh ung thư vú có liên quan đến đột biến di truyền của gen ức chế khối u BRCA1 hoặc BRCA2. Thông thường, các gen này tạo ra các protein giúp tế bào nhận ra và/hoặc sửa chữa các tổn thương ADN và ngăn chúng phát triển bất thường. Nhưng nếu một người đã thừa hưởng một gen đột biến từ cha hoặc mẹ, khả năng phát triển ung thư vú sẽ cao hơn.

Nam giới có đột biến di truyền ở gen BRCA1 và BRCA2 có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn và có thể mắc một số bệnh ung thư khác như ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tụy. Ngoài ra còn có các hội chứng ung thư di truyền khác có thể liên quan đến ung thư vú ở nam giới.

Bác sĩ Khiêm khuyên, tất cả nam giới đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú nên làm xét nghiệm di truyền vì họ có thể có nguy cơ mắc các bệnh ung thư khác, chẳng hạn như ung thư tuyến tiền liệt và tuyến tụy. 

Các phương pháp chẩn đoán ung thư vú ở nam giới

Khai thác bệnh sử của cá nhân và gia đình để tìm ra nguyên nhân có thể gây ra bất kỳ triệu chứng nào và liệu một người có nguy cơ mắc ung thư vú hay không.

Bên cạnh đó kiểm tra mô vú bằng cách khám vú và nách để tìm các hạch và khối u, đồng thời kiểm tra sức khỏe tổng thể.

Các chẩn đoán thường được thực hiện trong chẩn đoán ung thư vú bao gồm:

Chụp X-quang tuyến vú

Chụp X-quang vú cho phép các bác sĩ xác định những thay đổi trong mô vú. Kết quả X-quang có thể gợi ý, người bệnh có cần phải thực hiện sinh thiết để biết khu vực bất thường có phải là ung thư hay không.

Siêu âm vú

Siêu âm vú thường được thực hiện nhằm khảo sát những thay đổi ở vú được phát hiện trong quá trình chụp X-quang tuyến vú hoặc khám sức khỏe. Chẩn đoán này có thể phân biệt được sự khác biệt giữa u nang chứa đầy chất lỏng (không có khả năng là ung thư) và khối rắn (có thể cần xét nghiệm thêm để chắc chắn rằng chúng có phải là ung thư hay không).

Siêu âm tầm soát ung thư vú nam giới tại BVĐK Tâm Anh.

Ở những người có khối u ở vú, siêu âm cũng có thể được sử dụng để kiểm tra có hạch bạch huyết ở vùng nách hay không. Nếu có, siêu âm có thể được sử dụng để hướng dẫn kim lấy mẫu (sinh thiết), giúp tìm tế bào ung thư ở đó và trong mô vú.

Sinh thiết vú

Sinh thiết vú thường được chỉ định khi các chẩn đoán trước đó gợi ý có thể có ung thư vú. Có nhiều loại sinh thiết vú khác nhau, việc sử dụng loại sinh thiết nào sẽ tùy thuộc vào tình huống cụ thể của mỗi người bệnh.

  • Sinh thiết chọc hút bằng kim nhỏ (FNA): Loại sinh thiết này thường được sử dụng để tìm sự lây lan của ung thư trong các hạch bạch huyết gần đó. Nếu kết quả của sinh thiết FNA không đưa ra chẩn đoán rõ ràng hoặc bác sĩ vẫn còn lo ngại, người bệnh có thể cần phải sinh thiết lần thứ hai hoặc làm một loại sinh thiết khác.
  • Sinh thiết kim lõi (CNB): Đây là loại sinh thiết phổ biến nhất được sử dụng để chẩn đoán ung thư vú. Bác sĩ có thể cảm nhận khu vực bất thường từ sinh thiết này hoặc sử dụng chẩn đoán hình ảnh (như siêu âm hoặc MRI) để tìm vị trí cần sinh thiết.
  • Sinh thiết kim lõi lập thể và sinh thiết lõi có hỗ trợ chân không: Đây là hai loại sinh thiết ít được sử dụng trong chẩn đoán ung thư vú. Nếu kết quả của sinh thiết kim lõi không đưa ra được chẩn đoán rõ ràng hoặc bác sĩ vẫn còn lo ngại, người bệnh có thể cần phải sinh thiết lần thứ hai hoặc sử dụng một trong hai loại sinh thiết này.

Sinh thiết phẫu thuật (sinh thiết mở) 

Sinh thiết phẫu thuật ít khi cần phải sử dụng trong chẩn đoán ung thư vú. Bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ toàn bộ khối hoặc khu vực bất thường, cũng như phần rìa xung quanh của mô vú bình thường để sinh thiết mô, tìm dấu hiệu của ung thư.

Có 2 loại Sinh thiết phẫu thuật (mở): 

  • Sinh thiết vết mổ loại bỏ một phần của khu vực nghi ngờ, đủ để chẩn đoán.
  • Sinh thiết cắt bỏ toàn bộ khối u hoặc khu vực bất thường, có thể lấy thêm rìa của mô vú bình thường (tùy thuộc vào lý do sinh thiết).

Sinh thiết hạch bạch huyết

Có thể sinh thiết các hạch bạch huyết ở nách để kiểm tra xem có hiện tượng lây lan ung thư hay không. Xét nghiệm này có thể được thực hiện cùng lúc với sinh thiết khối u vú hoặc trong khi phẫu thuật cắt bỏ khối u vú. Sinh thiết hạch bạch huyết có thể thực hiện bằng sinh thiết kim, hoặc sinh thiết hạch cửa và/hoặc bóc tách hạch bạch huyết ở nách.

Điều trị ung thư vú ở nam giới 

Điều trị ung thư vú ở nam giới cũng giống như ở nữ giới, bao gồm cắt bỏ, sau đó là liệu pháp nội tiết bổ trợ, hóa trị hoặc xạ trị.

Đối với cả DCIS và ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm, khuyến nghị phẫu thuật cắt bỏ khối u là phương pháp điều trị đầu tiên. Để đảm bảo rằng toàn bộ khối u được loại bỏ, phẫu thuật cũng sẽ loại bỏ một vùng nhỏ mô bình thường xung quanh khối u. Mặc dù mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ tất cả các khối ung thư có thể nhìn thấy được, nhưng các tế bào cực nhỏ có thể vẫn còn sót lại sau khi phẫu thuật ở vú hoặc ở những nơi khác. Trong một số tình huống người bệnh có thể cần thực hiện một cuộc phẫu thuật khác để loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại.

Đối với ung thư kích thước lớn hoặc ung thư phát triển nhanh, có thể điều trị toàn thân bằng hóa trị hoặc nội tiết tố trước khi phẫu thuật. Đây được gọi là liệu pháp bổ trợ trước hoặc điều trị trước phẫu thuật. 

Sau khi phẫu thuật, các liệu pháp bổ trợ có thể được thực hiện để giảm nguy cơ tái phát và loại bỏ bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại trong vú hoặc các nơi khác trong cơ thể. Các liệu pháp bổ trợ có thể bao gồm: xạ trị, hóa trị liệu, điều trị đích, nội tiết.

Các liệu pháp bổ trợ có cần thiết hay không phụ thuộc vào khả năng tế bào ung thư vẫn còn trong cơ thể hoặc ở vú và mức độ hiệu quả của một phương pháp điều trị cụ thể để điều trị ung thư. Việc lựa chọn liệu pháp bổ trợ phụ thuộc vào giai đoạn, đặc điểm của bệnh ung thư, sức khỏe và sở thích của bệnh nhân. Mặc dù liệu pháp bổ trợ làm giảm nguy cơ tái phát, nhưng vẫn sẽ có một số nguy cơ tái phát nhất định.

Cách phòng ngừa bệnh ung thư vú ở nam giới

Theo bác sĩ Khiêm, ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, tránh các thực phẩm độc hại như rượu bia, thuốc lá, thực phẩm chế biến sẵn, kiểm soát căng thẳng stress, tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại hoặc bức xạ; tập thể dục hàng ngày… là tiền đề giúp bảo vệ mỗi người khỏi ung thư vú và các bệnh lý nói chung. 

Thực hiện thăm khám sức khỏe định kỳ mỗi năm ít nhất một lần hoặc 2 lần ở người có yếu tố nguy cơ; tầm soát ung thư vú ít nhất một lần sẽ giúp phòng ngừa hoặc phát hiện sớm ung thư vú để điều trị kịp thời, tăng tỷ lệ sống thêm sau 5 năm.

Một số câu hỏi thường gặp về bệnh ung thư vú ở nam giới

Ung thư vú ở nam giới có nguy hiểm không?

Theo bác sĩ Khiêm, mặc dù ung thư vú ở nam giới ít gặp hơn ung thư vú ở nữ giới nhưng mức độ nguy hiểm của ung thư vú ở cả hai giới đều tương đương nhau. Nếu phát hiện trễ, tiên lượng điều trị và tỷ lệ sống sau 5 năm thấp.

Ung thư vú ở nam giới có chữa được không?

Ung thư vú ở nam giới có thể chữa khỏi nếu được phát hiện ngay từ giai đoạn sớm và điều trị đúng phương pháp, hiệu quả. 

Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm của ung thư vú ở nam giới là 84%. Tuy nhiên, tỷ lệ sống thêm của của mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau, bao gồm cả giai đoạn của bệnh khi được chẩn đoán lần đầu tiên. Nếu ung thư chỉ nằm ở vú, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm của nam giới mắc ung thư vú là 97%. (4)

Ung thư vú ở nam giới có di truyền không?

Di truyền là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư vú ở cả nam và nữ. Do đó, những người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú, ung thư buồng trứng nên kiểm tra sức khỏe định kỳ và tốt nhất nên thực hiện tầm soát ung thư vú ít nhất một lần để phòng ngừa bệnh.

Nam giới có các yếu tố nguy cơ ung thư vú nên khám tầm soát định kỳ để phát hiện sớm và can thiệp kịp thời.

Các biểu hiện ung thư vú ở nam giới trong giai đoạn đầu thường mơ hồ không dễ phát hiện. Khi các triệu chứng đã bộc lộ rõ ràng thì ung thư vú đã ở giai đoạn xâm lấn, lúc này việc điều trị sẽ khó khăn, tốn kém, hiệu quả hạn chế và tiên lượng sống giảm dần theo giai đoạn bệnh. Mặc dù ung thư vú không phổ biến ở nam giới, nhưng bệnh có thể xảy ra với bất kỳ nam giới nào. Do đó, phòng ngừa bằng việc thực hành lối sống, ăn uống lành mạnh, thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc chủ động tầm soát sẽ giúp giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ung thư vú do phát hiện muộn.